Pages

Subscribe:

Thứ Bảy, 11 tháng 7, 2015

Đặt tiêu chuẩn và Back test

      Lựa chọn phương pháp để mô phỏng độ biến động tùy thuộc vào phép tính. Dùng những khung thời gian quan sát dài hơn có thể khiên nó ít biến động hơn, trù trong trường hợp cửa sổ di chuyển theo thời gian, một số sự thay đổi lịch sử có thể biến mất, tạo ra những biến động đột ngột của VaR.        Bẩt kê phương pháp là gì, Var phải thởa mãn những back test đơn giản. Vượt quá back test đơn giản giống như stress test hơn, hay tính Var trong những điều kiện bất lợi

            Hãy xem xét rủi ro vỡ nợ trong chương 41. Chú ý back test là một quá trình tích hợp với định chuẩn mô hình vì việc định chuẩn đòi hỏi các ước lượng dữ liệu “trong mẫu” và “ngoài mẫu” để kiểm tra độ hiệu quả của mô hình. Dữ liệu trong và ngoài mẫu có thể nói về những giai đoạn khác nhau hoặc cùng một giai đoạn. Kỹ thuật tính điểm ứng dụng để mô phỏng vỡ nợ của người đi vay và được giải thích ờ chươTỊg 41. Kỹ thuật tính điểm trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ được back test với CAP. Những kỹ thuật thông thường để tính điểm bao gồm so sánh kết quả của cùng mô hình với nhiều mẫu dữ liệu khác nhau.

Đặt tiêu chuẩn và Back test

         Kỹ thuật tính điểm dựa trên phân tích thông kê để khớp mô hình. Những phòng hộ tiêu chuẩn đó bao gồm “trong mẫu” và “ngoài mẫu”. Một mô hình được khớp với một mẫu. Sau đó, ta sẽ kiểm tra nó cũng khớp tương đối đúng với một mẫu khác. Điều này tương tự như back test tích hợp vào kỹ thuật định chuẩn mô hình. Tuy nhiên các đường khớp trong mẫu và ngoài mẫu đều chỉ cùng một khoảng thời gian quan sát, khi báo cáo sẽ so sánh những điểm mô phỏng và tính ra xác suất vỡ nợ.

        Kỹ thuật back test không thể áp dụng khi có ít dữ liệu ví dụ như với các danh mục đầu tư ít võ nợ. Dữ liệu rủi ro tín dụng được mở rộng sẽ làm cải thiện kỹ thuật. Chú ý rủi ro phục hồi có thể được back test khá đơn giản giống như xác suất vỡ nợ trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Những nguồn khác có thể dùng cho rủi ro tín dụng như, ví dụ như dữ liệu,lịch sử về EDF như KMV Credit Monitor của Moody’s mô phỏng. Tuy nhiên, EDFlà những xác suất vào một thời điểm không thể so sánh với xác suất vỡ nợ “qua chu kỳ” của Basel 2.



Từ khóa tìm kiếm nhiều: quản lý danh mục đầu tư