Pages

Subscribe:

Thứ Năm, 9 tháng 7, 2015

Mô phỏng một cấu trúc kỳ hạn lãi suất “nhất quán”

     Mô phỏng cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là một vấn đề thường gặp của mô phỏng và tối ưu hóa ALM (quản lý tài sản nợ) và với VaR (giá trị gặp rủi ro) của danh mục đầu tư thu nhập cố định. Khả năng đầu tiên là lựa chọn một số lãi suất và nhãn tố rủi ro và làm chúng tưcmg quar. Nhưng lựa chọn tốt hơn là mô phỏng một vài lãi suất và mô phỏng một cấu trúc kỳ hạn lãi suất “nhất quán”.
       Theo cách nhìn ALM, vấn đề là phải tìm hiểu điều gì có thể xảy ra trong những tình huống đơn giản, ngoài dịch chuyển thông thường của tất cả các lãi suất hay tăng/giảm chênh lệch giữa lãi suất dài hạn và ngắn hạn. Mô phỏng ALM của cấu trúc kỳ hạn lãi suất hỗ trợ việc thử nghiệm, back-test và stress-test điều gì có thể xảy ra. Trong ALM, các biến mục tiêu là NII và giá trị kinh tế. Theo góc nhìn VaR thị trường, khoảng thời gian ngắn hơn, giới hạn chi những điều kiện hiện tại và biến mục tiêu là lợi nhuận và thua lỗ (P & L) của danh mục đầu tư thị trường. Bất kỳ phương pháp nào dựa vào mô hình nhân tổ) đặc biệt phương pháp delta-VaR, đòi hỏi mô phỏng cấu trúc kỳ hạn lãi suất nhất quán.

Mô phỏng một cấu trúc kỳ hạn lãi suất “nhất quán”

      Các mô hình lãi suất dùng cho mục đích định giá không thật sự hữu ích cho những mô phỏng đó. Phương pháp thống kê dựa trên phân tích thành phân chính là đủ vì chỉ một vài yêu tố chính có thể phản ánh tương đối tốt tập hợp những lãi suất có tương quan cao.

       Chương này giải thích những mô phỏng dựa trên PCA và ứng dụng cho các chính sách ALM và VaR thị trường. Phân 37.1 nhắc lại một số điểm cơ bản của phân tích thành phân chính (PCA) và những tính chất của những yếu tố chính. Phần 37.2 trình bày chi tiết quá trình khớp một mô hình PCA vào lãi suất. Chúng tôi sẽ mô tả đường khóp của mô hình vào lãi suất Euro, sử dụng quan sát hàng ngày cúa 3,5 năm cho tới tháng 7 năm 2007. Kết quả từ đường khớp của mô hình PCA dược sử dụng cho mô phỏng trong phần 37.3. Ta sẽ thấy tất ít nhân tố giải thích thay đổi của lãi suất.

       Nhìn chung, ba nhân tố là đủ để giải thích cho dịch chvyẽn song song của đồ thị, thay đổi độ dốc và những khúc lồi của đổ thị. Phân 37.3 sử dụng đường khớp để thực hiện mô phỏng toàn bộ đồ thị bằng cách tạo ra những biến chuẩn chuẩn hóa ngẫu nhiên của các nhân tố. Hai phần cuối cùng nói về những ứng dụng với VaR thị trường và ALM. Với VaR thị trường, mô phỏng đồ thị tạo ra phân phối của p & L hàng ngày sử dụng những độ nhạy danh mục đầu tư với một vài lãi suất lựa chọn và chuyển chúng thành những độ nhạy với những thành phân chính ảnh hưởng tới lãi suất. Quá trình đó cũng được thực hiện cho các mô phỏng ALM của thu nhập lãi thực (NII) sử dụng các độ nhạy với một ngân hàng có rủi ro lệch hạn lớn.



Từ khóa tìm kiếm nhiều: nghiệp vụ tín dụng ngân hàng