Pages

Subscribe:

Chủ Nhật, 12 tháng 7, 2015

Tỷ lệ vỡ nợ hàng năm và Tỷ lệ vỡ nợ tích lũy

Tỷ lệ vỡ nợ hàng năm là tỷ số giữa các công ty vỡ nợ so với các công ty sống sót vào đầu năm. Có các tỷ lệ vỡ nợ số học dựa trên số lượng người phát hành cổ phiếu.Những giá trị thực thay đổi hàng năm. Tỷ lệ vỡ nợ gần bằng 0 cho những công ty có xếp hạng tín dụng cao nhất. Tỷ lệ này là gân 21% một năm cho nhóm xếp hạng thấp nhất. Ba nhóm đầu tiên đại diện cho những đơn vị đi vay hạng mục đầu tư. Ba nhóm còn lại là hạng mục đầu cơ. Với những đơn vị đi vay hạng mục đầu tư, tỷ lệ vỡ nợ hàng năm thấp hơn 0,1%. Với những đơn vị đi vay hạng mục đầu cơ, tỷ lệ từ 0,2% tới 21% một năm. Vẽ biểu đổ những con số này, ta thấy tần suất vỡ nợ tăng gần giống như hàm mũ khi xếp hạng giảm. Tỷ lệ vỡ nợ năm thứ nhất được tính bình quân cho tất cả các năm được quan sát.

Tỷ lệ vỡ nợ hàng năm và Tỷ lệ vỡ nợ tích lũy

Xếp hạng ảnh hướng tới chi phí khi đi vay của ngân hàng và quyết định họ có được tham gia một số hoạt động hay không. Cải thiện xếp hạng của một ngân hàng là điều cực kỳ quan trọng. Lượng vốn bắt buộc để tăng một bậc xếp hạng cho những thứ hạng thấp lớn hơn nhiều so với thứ hạng cao. Vì phép tính vốn kinh tế sử dụng mức dở tin cậy đại diện cho rủi ro vỡ nợ của ngân hàng.

Tỷ lệ vỡ nợ tích lũy theo thời gian. Tỷ lệ vỡ nợ tích lũy cho cấp bậc đầu tư, tất cả các cấp bậc và cấp bậc đầu cơ, theo thứ tự đó, đồ thị cao nhất là của câp bậc đầu cơ. Tỷ lệ vỡ nợ tăng với thời gian. Khoảng thời gian càng dài, xác suất quan sát một vụ vỡ nợ càng tăng. Tỷ lệ vỡ nợ không tăng tỷ lệ thuận với độ dài khoảng thời gian. Với những bậc xếp hạng cao, tức là tỷ lệ vỡ nợ thấp, sự tăng đó cao hơn tỷ lệ thuận. Với những bậc xếp hạng thấp, sự tăng đó thấp hơn tỷ lệ thuận. Những người đi vay rủi ro cải thiện rủi ro của họ khi sống sót trong khoảng thời gian dài. Những người đi vay rủi ro thấp đối mặt với rủi ro cao hơn theo thời gian.



Từ khóa tìm kiếm nhiều: rủi ro tài chính