Pages

Subscribe:

Thứ Tư, 15 tháng 7, 2015

Lợi ích và nhược điểm của tính điểm

          Mô hình điểm z cơ bản có sẵn công khai. Nó sử dụng năm biến để phân biệt những người đi vay.


  • Tỷ số vốn hoạt động/ tổng tài sản

  • Tỷ số thu nhập giữ lại/ tổng tài sản

  • Tỷ số EBIT/ tổng tài sản (EBIT là thu nhập trước thuế và lãi)

  • Tỷ số giá trị thị trường của cổ phân/ giá trị sổ sách của nợ

  • Tỷ số doanh thu/tổng tài sản
          Hàm biệt thức là hàm tuyến tính. Tất cả các tỷ số có hệ số thống kê trong hàm:

Z = F(Xì,X2,Xĩ,Xa,X5)

         Giá trị của điểm z phản ánh xác suất sẽ vỡ nợ. Điểm cao nghĩa là xác suất thấp và ngược lại. Việc thực hiện đòi hỏi phải xác định một phạm vi các giá trị của z để đưa ra quyết định. Sử dụng mô hình đòi hỏi những giá trị ngắt sao cho:

Lợi ích và nhược điểm của tính điểm

  • Dưới một cận dưới, xác suất phá sản của công ty là cao

  • Trên một cận trên, xác suất phá sản thấp

  • Giữa cận trên và cận dưới, ta không biết rõ vì mô hình không phân biệt các công ty trong nhóm này. Khu vực “xám” là uy tín tín dụng trung bình.
        Những giá trị ngắt này dùng để phân loại người đi vay thành “tốt” hoặc “không tốt” hoặc ở giữa. Lợi ích của tính điểm là đẩy nhanh quá trình quyết định tín dụng và xếp hạng.

        Tuy nhiên cũng có những nhược điểm:
  • Một số tính chất quan trọng, ngoài các tỷ số, có thể có liên quan nhưng không được  tính đến trong hàm biệt thức. Ví dụ, chất lượng quản lý của các công ty nhỏ là rất quan trọng.

  • Không có nền tảng khái niệm của tính điểm, trừ hiệu ứng của các biến mang tính trực giác. Đây không phải là một nhược điểm miễn là ta chỉ quan tâm đến kết quà cuối cùng, không phải nền tảng khái niệm của quá trình khớp.
       Tính điểm được dùng chủ yếu cho số lượng lớn các đơn vị rất nhỏ. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được định nghĩa theo Basel 2 là những danh mục đầu tư “sạn”, với giới hạn kích thước những khoản vay riêng lẻ, cả theo đơn vị tiền tệ và tính theo phân trăm của kích cỡ danh mục đầu tư.

        Tính điểm được sử dụng rộng rãi khi cho vay tiêu dùng. Tính điểm cho phép tự động hóa quá trình tín dụng vì không thật sự cần tìm hiểu hồ sơ của các cá nhân một cách chi tiết. Có rất nhiều dữ liệu thua lỗ danh mục đầu tư đáng tin cậy vì có số lượng lớn các cá nhân. Các tiêu chuẩn quan trọng bao gồm doanh thu tiềm năng, giá trị gia tăng cho ngân hàng và rủi ro. Thu nhập đầu người phụ thuộc trong gia đình, thuê nhà hay sở hữu nhà, tình trạng hôn nhân và nghề nghiệp là ví dụ về các “thuộc tính” để đánh giá uy tín tín dụng. Thông tin về những thẻ tín dụng khác và những khoản vay với các tô chức khác nêu có sẽ cung cấp thông tin về nguy cơ với những đối thủ cạnh tranh khác và mức độ nợ. SỐ năm ở cùng một địa chỉ và số năm có cùng một công việc đưa ra thông tin về tính linh hoạt và độ dài của dịch vụ tài chính ngân hàng cung cấp.



Từ khóa tìm kiếm nhiều: quản trị rủi ro